máy Zebra Giá Rẻ

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU KHI MUA CẦN BIẾT 2019

CHỌN MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU 2019

CHỌN MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU 2019 CÙNG VAC NĂM 2019..SAU KHI ĐỌC XONG BẠN SẼ NÓI GIÁ NHƯ ĐỌC SỚM CHÚT..1 CHÚT THÔI Á.

LTN LÀM THẾ NÀO CHỌN MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU 2019 CHÍNH XÁC DÙNG IN NHÃN MÁC..ALO MR VINH 0914175928. Chúng tôi xin nói qua ba nguyên tắc cơ bản làm giảm chi phí cho bạn…khi cần mua, hay bạn hiền cần in và dùng MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU.. chú ý quan trọng:Hông phải máy quét nào cũng quét ok con dê mã vạch màu các bạn hiền nhé. Mua MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU thì mua kèm cái máy quét mã vạch mà có mà kiểm tra nha các ba.

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

một là: bạn cần in tem có 1 màu hay nhiều màu và màu đó cố định…thì bạn hiền không cần mua MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU… Vì sao nói vậy: các màu và nội dung ấy sẽ được bế và in theo quá trình forming cuộn decal cho bạn..bạn hiền chỉ cần dùng máy in nhiệt in tem nhãn mã vạch đơn màu bằng màu ribbon in các nội dung còn lại theo hình thức chạy nhảy số hay biến mã là OK con dê.

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU

Hai là cần in các thứ biến đổi mã vạch…bằng màu đơn thì bạn không cần MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU bạn hiền nhé.. Vì hiện tại VAC có bán mực in mã vạch nhiều màu khác màu đen.. cho nên chỉ dùng máy in tem nhãn mã vạch nhiệt và dùng mực in màu mà in là OK con dê..

Vậy ba là bạn chỉ dùng MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU khi và chỉ khi bạn cần in các hình, logo, nội dung, mã vạch… tất cả các tem khác nhau theo thiết kế và màu sắc biến đổi liên tục từng tem.. thì khí đó bạn cần MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU..thì bạn sẽ làm tốt công chuyện in tem của bạn. Mua MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU alo VINH. Chú ý chi phí cho in bằng máy in màu hay MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU còn cao so với in nhiệt thông minh..cho nên bạn mua MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU bạn hiền cần tư vấn từ chuyên gia là vậy a. Chúng tôi mới bán MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU cho một cơ sở làm chả lụa..và nem.. Mua hàng alo nhân tư vấn hoàn toàn miễn phí và như ý.

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU..CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

Quy tắc in mã vạch màu
Ngoài các mã vạch màu đen được in trên nền trắng, hiện nay còn có nhiều loại mã vạch màu được in trên các giấy nền màu như đỏ, xanh, đen ….Tuy vậy, bạn cần phải hiểu rõ mục đích của việc sử dụng mã vạch là các mã vạch này sẽ được các máy quét đọc được một cách dễ dàng. Các máy quét đọc được các mã vạch và các khoảng trống nhờ vào độ tượng phản của chúng. Độ tương phản càng lớn thì khả năng đọc được các mã vạch này càng cao.

Máy quét đọc càng nhạy khi các vạch có màu sậm hơn nhiều so với các khoảng trống và như vậy người ta thấy rằng màu lý tưởng nhất để in mã vạch là các vạch có màu đen in trên nền trắng (tức các khoảng trống màu trắng).

Tuy vậy, người ta có thể sử dụng các mã vạch màu để phù hợp với màu sắc bao bì sản phẩm nhưng chắc chắn rằng độ tương phản sẽ kém hơn các mã vạch trắng đen.

Do đó bạn nên kiểm tra độ tương phản giữa các vạch và nền. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng máy quét để kiếm tra, nếu máy quét có thể đọc được dễ dàng thì màu sắc đó là phù hợp còn ngược lại nêu độ tương phản quá kém máy không thể đọc được hay khó đọc thì bạn nên thiết kế một mã vạch khác phù hợp hơn. Cùng xem MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU bán chạy và giá rất tốt bạn hiền nhé.

MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH MÀU, MÁY IN MÃ VẠCH, Máy in nhãn màu

MÁY IN MÃ VẠCH

Dưới đây là bảng màu mã vạch đã được các chuyên gia kiểm tra sự kết hợp giữa các màu sắc để biết rằng các mã vạch này có thể đọc được hay không. Bằng thực nghiệm người ta có thể in các vạch của mã vạch bằng 1 trong 4 màu là: đen, xanh lá đậm, xanh dương đậm và nâu. Các nền tương ứng bạn có thể tham khảo thêm ở hình dưới.

máy Zebra Giá Rẻ

Mã vạch là gì Ma Vach La Gi 2019

Mã vạch là gì?

Mã vạch là gì MUỐN BIẾT TA XEM BÀI..CẦN TƯ VẤN CÓ MR VINH (0914175928)

Mã vạch là gì và ứng dụng Mã vạch là gì trong đời sống..Mã vạch là gì có giá trị trường tồn…Trang web này dịch thuật các tài liệu tối tan của toàn thế giới giúp bạn xem ứng dụng Mã vạch là gì.
Mã vạch là hình ảnh hình vuông hoặc hình chữ nhật bao gồm một loạt các đường màu đen song song và khoảng trắng có độ rộng khác nhau có thể được đọc bởi máy quét. Mã vạch được áp dụng cho các sản phẩm như một phương tiện nhận dạng nhanh.

Mã vạch là gì, Mã QR Mã Vạch Barcodes và RFID, Phân biệt mã vạch barcodes và mã qr codes

Mã Vạch là Barcodes

Chúng được sử dụng trong các cửa hàng bán lẻ như một phần của quy trình mua hàng, trong kho để theo dõi hàng tồn kho và trên hóa đơn để hỗ trợ kế toán, trong số nhiều mục đích sử dụng khác. Cùng mua hàng tại CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

 

Hai loại mã vạch Mã vạch là gì
Có hai loại mã vạch chung: 1 chiều (1D) và 2 chiều (2D).

Mã vạch 1D là một chuỗi các dòng được sử dụng để lưu trữ thông tin văn bản, chẳng hạn như loại sản phẩm, kích thước và màu sắc. Chúng xuất hiện ở phần trên cùng của mã sản phẩm phổ quát (UPC) được sử dụng trên bao bì sản phẩm, để giúp theo dõi các gói hàng thông qua Dịch vụ Bưu chính Hoa Kỳ, cũng như số ISBN ở mặt sau của sách.

Mã vạch 2D phức tạp hơn và có thể bao gồm nhiều thông tin hơn chỉ là văn bản, chẳng hạn như giá cả, số lượng và thậm chí là một hình ảnh. Vì lý do đó, máy quét mã vạch tuyến tính không thể đọc chúng, mặc dù điện thoại thông minh và máy quét hình ảnh khác sẽ.

Có hơn một chục biến thể mã vạch, tuy nhiên, tùy thuộc vào ứng dụng.

Lịch sử mã vạch Mã vạch là gì
Khái niệm về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland, người đã vẽ một loạt các dòng trên cát để thể hiện mã Morse và Bernard Silver. Một bằng sáng chế đã được cấp vào năm 1966 và NCR trở thành công ty đầu tiên phát triển một máy quét thương mại để đọc ký hiệu mã vạch.

Một gói kẹo cao su của Wrigley là mặt hàng đầu tiên được quét, tại siêu thị của Marsh ở thành phố Troy, Ohio, NCR.

Lợi ích kinh doanh TRONG Mã vạch là gì
Mã vạch được phát triển để cải thiện tốc độ giao dịch bán hàng, nhưng có những lợi ích tiềm năng khác cho doanh nghiệp, bao gồm:

Độ chính xác tốt hơn – Dựa vào mã vạch để xử lý dữ liệu chính xác hơn nhiều so với việc dựa vào dữ liệu được nhập thủ công, dễ bị lỗi.
Dữ liệu có sẵn ngay lập tức – Do tốc độ xử lý, thông tin về mức tồn kho hoặc doanh số có sẵn trong thời gian thực.
Giảm yêu cầu đào tạo – Nhờ sự đơn giản của máy quét mã vạch, nhân viên cần ít trong cách đào tạo về cách sử dụng nó. Ngoài ra, nhờ mã vạch, nhân viên phải học và giữ lại ít hơn nhiều.

Cải thiện kiểm soát hàng tồn kho – Việc có thể quét và theo dõi hàng tồn kho mang lại số đếm chính xác hơn nhiều, cũng như tính toán tốt hơn về lượt hàng tồn kho. Các công ty có thể giữ hàng tồn kho ít hơn khi họ biết họ sẽ cần nó sớm như thế nào.
Triển khai chi phí thấp – Tạo mã vạch rất nhanh chóng và dễ dàng, cũng như cài đặt hệ thống mã vạch. Tiết kiệm tiềm năng có thể được nhận ra gần như ngay lập tức. Hiện nay Mã vạch là gì không còn xa lạ với dân mình nữa.. Nó hay nói barcodes Mã vạch là gì đã xuất hiện tràn ngập khi ta đi siêu thị rồi.. Ngày ngày Mã vạch là gì càng phát triển tột cùng.

mua máy in mã vạch Zebra

MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY

 MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY

MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY GỌI CHO VINH 0914175928…

MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY. Hiện nay máy in Zebra đã qua một thế hệ mới hoàn toàn bạn nhé…vui lòng liên hệ tư vấn để biết công nghệ đổi thay tới mức nào rồi…MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY….vui lòng mua mực in Zebra chính hãng giúp máy bền lâu… vui lòng mua decal USA cho máy in bền thật bền..bạn đã nghĩ tới rẻ, thì ok rẻ có giá của rẻ…cái giá phải trả là đầu in rất mắc tiền mà bạn phải thay khi xài đồ thường hàng chợ….CÔNG TY

TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ đang bán MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

 

MÁY IN ZEBRA HIỆN ĐẠI I HIỆN NAY

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG

LẤY 105SL PLUS ĐẾN MỘT CẤP ĐỘ MỚI VỚI HIỆU SUẤT VÀ GIÁ TRỊ MỞ RỘNG… nên tên em nó là ZT500….nó có ZT510 bạn nhé

Xây dựng trên di sản của máy in 105SLPlus hàng đầu trong ngành, ZT510 bao gồm các tính năng cốt lõi bạn cần trong một máy in công nghiệp với mức giá hiệu quả về chi phí. ZT510 cung cấp một thiết kế và xây dựng đã được chứng minh, bền vững trong khi bổ sung khả năng quản lý và giám sát tiên tiến. Điều đó có nghĩa là bạn có được độ tin cậy 24/7 để giữ cho hoạt động của bạn hoạt động suôn sẻ ngày hôm nay, cộng với tuổi thọ và chức năng nâng cao để vượt qua mọi thử thách trong những năm tới – tất cả đều có giá trị vượt trội.

https://www.zebra.com/content/dam/zebra_new_ia/en-us/solutions-verticals/product/Printers/Industrial%20Printers/zt500-series-industrial-printers/zt510-industrial-printer/specification-sheet/zt510-specification-sheet-en-us.pdf

máy Zebra Giá Rẻ

MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU BÁN BÌNH DƯƠNG

MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU

MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU gọi Ộ La cho Mr VINH 0914175928…

MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU LÀ CÓ NHA BẠN…nhờ các công ty cạnh tranh nhau quá mà MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU BÁN BÌNH DƯƠNG xuất hiện góp phần mua MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU BÁN BÌNH DƯƠNG cho các phân khúc nho nhỏ cho shop bạn nhé..bán và chỉ xài bạn gọi VINH Bình Dương nhen 0914175928…

Máy in nhiệt trực tiếp có nghĩa là không dùng ribbon bạn nhé…Mr VINH bán 0914175928…

MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU

MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU

Độ phân giải : 203Dpi MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU
Tốc độ in cực nhanh : 4 Inch hoặc 127mm/s
Tự động căn chỉnh kích thước tem
Tương thích với tất cả phần mềm in mã vạch hiện có
Hỗ trợ kết nối : USB
Hỗ trợ in nhãn mã vạch chiều rộng từ 20mm – 80 mm
Tự động kiểm soát nhiệt độ đầu in đảm bảo độ bền đầu in

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều dòng máy in mã vạch như Zebra, Citizen, Bixolon, TSC, Godex,… Mặc dù chất lượng bản in được đánh giá cao nhưng rào cản lớn nhất khiến những dòng máy này không thể tới người tiêu dùng là do giá thành tương đối cao.

Chính vì vậy, hôm nay MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU VAC Bình Dương xin giới thiệu tới bạn một phiên bản máy in mã vạch mới đang được ưu chuộng nhất hiện nay. Đó chính là Máy in tem mã vạch Xprinter XP-350B.

Đây là dòng máy in văn phòng có thiết kế nhỏ gọn, chắc chắn, phù hợp với mọi không gian. Đồng thời, độ phân giải 203dpi cho ra bản in sắc nét, tốc in cực nhanh lên đến 127mm/s.

Đặc biệt, XPrinter XP-350B là máy in nhiệt nên việc sử dụng cũng đơn giản hơn khi không còn phải lắp mực như các loại máy in phổ biến khác trên thị trường.

XP-350B có giá thành hợp lý đáp ứng được yêu cầu tài chính đối với các mô hình thương mại bán lẻ. Mặt khác, bạn cũng tiết kiệm được thêm chi phí khi không còn phải mua mực in.

Nếu bạn có nhu cầu về in tem mã vạch hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn.

** Bạn có thể download driver máy in XP-350B tại đây….

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ nơi bán MÁY IN TEM NHÃN GIÁ 2 TRIỆU.
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

mua máy in mã vạch Zebra

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG…GỌI CHO MR VINH 0914175928..

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG…MUA MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG BẠN CÓ MÁY..

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG…Nhận được hiệu suất vượt trội cần thiết để duy trì hoạt động quan trọng, cộng với các tính năng thông minh, thân thiện với người dùng, cung cấp khả năng hiển thị và kiểm soát toàn bộ mọi lúc với chiều rộng 4 inch (104 mm), in 600 dpi trên ZT610.

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG..Để giữ cho các hoạt động quan trọng của bạn chạy trơn tru, bạn cần các hệ thống in công nghiệp hiệu suất cao có thể chịu được thời gian thử nghiệm, cả về thể chất và công nghệ. ZT610 của Zebra nâng cao tính kế thừa của dòng sản phẩm Xi Series hàng đầu thế giới, cung cấp khả năng hiển thị, kiểm soát và khả năng thích ứng của thế hệ tiếp theo để đáp ứng nhu cầu phát triển của bạn – tất cả đều có độ bền chắc chắn và độ tin cậy 24/7 mà bạn mong đợi từ Zebra.

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG. Máy in dòng ZT600 được xây dựng để cung cấp chất lượng và tốc độ in vượt trội trên phạm vi ứng dụng rộng nhất. Nhận được độ tin cậy 24/7 với khung kim loại bền và khung kim loại chất lượng cao, đồng thời tận dụng lợi thế của việc in ấn tốt nhất cho các nhãn nhỏ đến 3 mm.

MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG. Thiết kế nâng cao, thân thiện với người dùng và các ứng dụng Link-OS® giúp đơn giản hóa mọi thứ từ thiết lập, tích hợp và sử dụng hàng ngày đến quản lý hệ thống, bảo trì và khắc phục sự cố. Thêm vào đó, khả năng tương thích với các hệ thống và công nghệ in ấn khác cho phép bạn linh hoạt điều chỉnh cấu hình của mình một cách dễ dàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng tăng của bạn.

Có được cái nhìn sâu sắc có thể hành động vào các hoạt động của bạn với các ứng dụng Link-OS và Dịch vụ Hiển thị Hoạt động & Tài sản (OVS / AVS). Cho dù bạn đang đánh giá sức khỏe máy in, đẩy cập nhật chương trình cơ sở hay công việc định tuyến, các tính năng nâng cao của ZT610 cung cấp khả năng truy cập và quản lý tại chỗ hoặc từ xa, do đó bạn luôn kiểm soát mọi lúc.

Khả năng thích ứng là chìa khóa trong bất kỳ đầu tư công nghệ mới nào. Máy in công nghiệp ZT610 cung cấp các mô-đun truyền thông có thể cài đặt tùy chọn, mã hóa RFID và các tùy chọn xử lý phương tiện, do đó bạn có thể thêm các khả năng khi hệ thống của bạn phát triển. Thêm vào đó, các ứng dụng Link-OS tạo thuận lợi cho việc tích hợp nâng cao với hoặc thay thế các hệ thống hiện có nếu cần.

Với hiệu suất tốt nhất, dễ sử dụng, khả năng hiển thị hoạt động và khả năng thích ứng trong tương lai, máy in ZT600 Series của Zebra được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của bạn ngày hôm nay, ngày mai và trong nhiều năm tới.

Thông sô ky thuật MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG
Chiều rộng in tối đa: 4.09 “(104 mm)
Mã vạch mã vạch:

Mã vạch tuyến tính: Mã 11, Mã 39, Mã 93, Mã 128 với tập con A / B / C và Mã trường hợp UCC, ISBT-128, UPC-A, UPC-E, EAN-8, EAN-13, UPC và EAN 2 – hoặc mở rộng 5 chữ số, Plessey, Postnet, Tiêu chuẩn 2-of-5, Công nghiệp 2-of-5, xen kẽ 2-of-5, Logmars, MSI, Codabar, Mã hành tinh
Mã vạch 2D: Codablock, PDF417, Mã 49, DataMatrix, MaxiCode, Mã QR, TLC 39, MicroPDF, RSS-14 (và tổng hợp), Aztec
Thông tin chung
Loại sản phẩm: Máy in nhiệt chuyển nhiệt / trực tiếp
Tên thương hiệu: Zebra
Nhà sản xuất: Zebra Technologies Corporation
Mô hình sản phẩm: ZT610
Tên sản phẩm: ZT610 4 “Máy in công nghiệp hiệu năng cao

Tính chất vật lý MÁY IN ZEBRA CAO CẤP I BÌNH DƯƠNG
Chiều cao: 15,58 “(395,68 mm)
Chiều rộng: 10,56″ (268,2 mm)
Chiều sâu: 19,88 “(505 mm)
Yếu tố hình thức: bàn
cân nặng: 57,4 lbs (26 kg)

Giao diện / Kết nối
Tiêu chuẩn:

USB 2.0
Serial RS-232
mạng Ethernet tốc độ cao
Bluetooth v4.0
Không bắt buộc:
Không dây 802.11ac nội bộ
RFID tích hợp: UHF EPC Gen2 V2, ISO / IEC 18000-63 và RAIN
Cổng song song
thông tin thêm
Nội dung gói: máy in ZT610, dây điện Bắc Mỹ
Chứng nhận & tiêu chuẩn:

IEC 60950, EN 55022 Loại B, EN 55024, EN 61000-3-2, EN 61000-3-3, cTUVus, Đánh dấu CE, FCC-B, ICES-003, VCCI, C-Tick, NOM, S-Mark Arg ), CCC, CU, BSMI, KCC, SABS, IN-Metro
Loại và xử lý phương tiện
Chiều rộng nhãn tối đa: 4,5 “với xé / dao cắt (4,25” có bóc / tua lại)
Loại vật liệu: Liên tục, chết cắt, khía, màu đen
Độ dày bề mặt: 0,0023 “/0,058 mm đến 0,010” /0,25 mm
Cảm biến phương tiện:

Truyền phát
Phản xạ
Kích thước lõi nhãn: 3 ”
Kích thước lõi Ribbon: 1″
Đường kính cuộn tối đa: 8 ”
Xử lý phương tiện tiêu chuẩn: Xé
tùy chọn Xử lý phương tiện: Tua / bóc, cắt, 1″ móc treo vật liệu in, mặt mực trong trục cung cấp băng
Quyền lực
Tự động phát hiện (Tương thích PFC) 90-265 VAC, 47-63Hz, được đánh giá ở 250 Watts
ENERGY STAR đủ điều kiện

Phông chữ & Thi đua
Ngôn ngữ thi đua:

ZPL 1
ZPL II
XML
Ký ức
Bộ nhớ RAM tiêu chuẩn: 1 GB
Bộ nhớ flash trên bo mạch Bộ nhớ flash: 2 GB

Hiển thị & đồ họa
Màu sắc, màn hình LCD đồ họa, biểu tượng trạng thái

máy Zebra Giá Rẻ

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

MÃ VẠCH LÀ BARCODESBARCODES LÀ MÃ VẠCH

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH CÙNG TÌM HIỂU?

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH BẠN CẦN TƯ VẤN GỌI VINH 0914175928.. KHI MUA MÁY IN MÃ VẠCH BARCODES.

Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt.

MÃ VẠCH LÀ GÌ? tại sao nói MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một lọai ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là 1 ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được. Khi tiếp xúc khách hàng thì đa số chưa biết MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH là cái gì hết..MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH nói nôm na là các vạch được mã hóa nên gọi là MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH… còn barcodes là tên tiếng ANH của mã vạch.. Chú ý nè.. cần tạo mã vạch ta cần có máy tính hay laptop..và phần mềm tạo MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH hay một ứng dụng online..

vậy xong chưa..thưa rằng chưa.. muốn in ra MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH ta cần một máy in nè, cần giấy in nè, cần mực in nè thì mới in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH nha bạn..cô bản của MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH là vậy bạn nhé..

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, ma vach la barcodes va barcodes la ma vach

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.

CÓ BAO NHIÊU LỌAI MÃ VẠCH? MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH CÓ BAO NHIÊU LOẠI?

Có thể nói mã vạch cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành hợp pháp trên thị trường. Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được nhiều về chúng. Nhưng vì nghĩ mã vạch là “vô thưởng vô phạt” nên cũng chẳng ai quan tâm đến chúng cả. Khi được hỏi về mã vạch, đa số người ta chỉ biết mã vạch là … mã vạch. Nó mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu. Nói như vậy nghiễm nhiên mã vạch chỉ có một lọai duy nhất là … mã vạch và nó  được sử dụng để lưu trữ 1 con số gì đó như giá tiền chẳng hạn.

Thực ra  mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau. Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

UPC (Universal Product Code)

UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như  “giấy phép bằng số” cho các sản phẩm riêng lẽ.

UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.

Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt

Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:

Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”. Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:

* 5 –             Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa

* 4 –             Dành cho người bán lẽ sử dụng

* 3 –             Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến  y tế.

* 2 –             Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.

* 0, 6, 7 –     Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.

Năm ký số thứ 2:  Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.

Năm ký số kế tiếp:  Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .

Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC

UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những  yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.

Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

EAN (European Article Number)

EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)

EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.

 Theo ký hiệu EAN-13 như hình vẽ phía trên, có thể phân chia như sau:

* 893 –                 Mã quốc gia Việt Nam

* 123456789 –     9 ký số này được phân chia làm 2 cụm: cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.

* 7 –                     Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.

EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.

Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

Code 39

UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.

Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó. Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số  từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.

Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

INTERLEAVED 2 OF 5

Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm

Interleaved 2of 5

Theo 2 mẫu trên, ta thấy rằng cùng 1 tỷ lệ barcode, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu barcode nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

Các lọai Barcode thông dụng khác

Codabar                            Code 93

Code 128-A                                         HIBC

Các loại Barcode 2D

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

  1.      Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.

Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF – Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.

  1.      Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khỏang cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)

Các ký hiệu barcode 2D có thể được chia làm 2 loại:

1/ Loại mã xếp chồng (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417

Code 16K                                                        PDF-417                                               Code 49

(Với 2 “chồng” lưu trữ được 14 ký số)  (18 digits cho 1 kích thước rất nhỏ)   (2 “chồng lưu được 15 digits)

2/ Loại mã ma trận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode,Softstrip, Vericode, …..

Với Data Matrix như thế này đây, khi giải mã các bạn sẽ được một đoạn văn như sau:

” Cac ban co tin la toi co the viet 1 quyen truyen bang ma vach khong? ”

Thật kinh khủng nếu ai đó viết 1 quyển truyện bằng mã vạch, lúc đó mỗi câu văn hoặc mỗi đoạn văn sẽ là ….. 1 mã ma trận. Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác: Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mới có thể “bẻ khoá” được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét nào cũng đọc được mã ma trận.

MÃ VẠCH ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ MÃ HOÁ NHỮNG GÌ? ỨNG DỤNG VÀO CÁI GÌ MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Có thể mã hoá đủ loại thông tin thành mã vạch. Ví dụ:

  1.    Số hiệu linh kiện (Part Numbers)
  2.    Số nhận diện người bán, nhận diện nhà sản xuất, doanh nghiệp (Vendor ID Numbers, ManufactureID Numbers)
  3.    Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)
  4.    Nơi trữ hàng hoá
  5.    Ngày nhận
  6.    Tên hay số hiệu khách hàng
  7.    Giá cả món hàng
  8.    Số hiệu lô hàng và số xê ri
  9.    Số hiệu đơn đặt gia công
  10.  Mã nhận diện tài sản
  11.  Số hiệu đơn đặt mua hàng

v.v….

Một khi công ty đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bước tiếp theo là xác định loại mã vạch thích hợp, kích thước của mã vạch, công nghệ mã hoá thông tin và công nghệ in thích hợp nhất.

Bảng dưới đây mô tả công dụng mã hoá của các loại mã vạch thông dụng:

Loại mã vạchNgành nghề sử dụngLý do
UPC4Công nghiệp thực phẩm
4Các nhà buôn bán lẻ
4Sử dụng ở Bắc Mỹ và Canada
4Cần mã số chứ không cần mã chữ
4Mật độ cao, đáng tin cậy.
4Cần mã kiểm lỗi
EAN4Giống như UPC
4Sử dụng cho các nước khác không thuộc Bắc Mỹ
4Giống như trên
Code 394Bộ Quốc phòng
4Ngành y tế
4Công nghiệp nhôm
4Các nhà xuất bản sách định kỳ
4Các cơ quan hành chánh
4Cần mã hoá cả chữ lẫn số
4Dễ in.
4Rất an toàn, không có mã kiểm lỗi
Interleaved
2of 5
4Phân phối, lưu kho
4Các sản phẩm không phải là thực phẩm
4Các nhà sản xuất, nhà buôn bán lẻ.
4Hiệp hội vận chuyển Container
4Dễ in.
4Kích thước nhỏ gọn
Codabar4Ngân hàng máu
4Thư viện
4Thư tín chuyển phát nhanh trong nước.
4Công nghiệp xử lý Film ảnh
4Rất an toàn.
4Dày dặt
Code 1284Công nghiệp chế tạo
4Vận chuyển Container
4Cần dung lượng 128 ký tự

 

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TẠO RA ĐƯỢC MÃ VẠCH? LÀM SAO? LÀM THẾ NÀO TẠO MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Lẽ dĩ nhiên câu trả lời là máy in và phần mềm  hi hi nhưng vấn đề là phần mềm gì và máy in gì. Nhưng dù gì đi nữa thì tôi khuyên các bạn trẻ nên bỏ đi cái ý tưởng nếu có, tạo mã vạch bằng …… Autocad, hoặc vẽ bằng CorelDraw! nó bể fonts hết má ơi..

Để in ra mã vạch, bạn cần phải xác định mã vạch sẽ được in vào đâu, với mục đích sử dụng như thế nào:

  •         Nếu bạn muốn in mã vạch trên văn bản, giấy tờ, tài liệu thì bạn có thể sử dụng các phần mềm thông dụng như Word, Excel (trong một điều kiện đặc biệt), Corel Draw, v.v…. hoặc 1 phần mềm hỗ trợ in barcode. Cách in như thế nào bạn có thể xem trong mục “phần mềm” của website này để được hướng dẫn cơ bản.
  •         Nếu bạn là nhà sản xuất hàng hoá và muốn in mã vạch lên trực tiếp bao bì của sản phẩm thì không có gì để nói vì lúc đó mã vạch sẽ là 1 phần trong kiểu dáng nói chung của bao bì sản phẩm, nó sẽ được in  bằng công nghệ in bao bì (thường là in Offset).
  •         Nếu bạn muốn in mã vạch lên nhãn và dán lên sản phẩm để lưu hành trên thị trường với số lượng rất nhiều như trong các khu công nghiệp chẳng hạn thì bạn nên dùng công nghệ in nhãn chuyên nghiệp. Công nghệ này bao gồm máy in nhãn chuyên nghiệp (Label Printer hay barcode printer) và phần mềm in nhãn chuyên nghiệp. Bạn không nên dùng các phần mềm văn phòng và các máy in văn phòng để in các nhãn hàng hoá vì các nhãn hàng hoá đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn công nghiệp rất khắc khe mà chỉ có công nghệ in nhãn chuyên nghiệp mới đảm trách nỗi (Xem thêm Máy in nhãn và Ribbon nhiệt)
  •         Còn nếu bạn muốn in barcode lên thẻ nhựa như trong trường hợp thẻ nhân viên, thẻ hội viên thì bạn phải dùng đến công nghệ in thẻ (bao gốm 1 máy in thẻ và 1 phần mềm in thẻ có hỗ trợ barcode)

Cũng cần nói thêm rằng nếu bạn dùng các phần mềm không chuyên về barcode (như Corel) để in barcode thì bạn chỉ có thể in và xử lý barcode ở mức độ cơ bản. Thí dụ bạn sẽ không in được các loại barcode 2-D hoặc không nén được barcode bằng các tỷ lệ nén khác nhau.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐỌC ĐƯỢC MÃ VẠCH?

Để đọc được các ký hiệu mã vạch người ta dùng một loại thiết bị gọi là máy quét mã vạch (barcode scanner), thực chất chính là một loại đầu đọc quang học dùng chùm tia sáng hoặc tia laser. Nhiều bạn có ý tưởng là “viết một phần mềm để đọc mã vạch” nhưng tôi khuyên bạn không cần phải làm thế vì ngay trong máy barcode scanner đã có một phần mềm dưới dạng Firmware dùng để đọc đủ loại mã vạch. Nếu bạn thực sự muốn viết một phần mềm để đọc mã vạch thì trước hết bạn phải mua cho được một máy quét dùng cổng COM thường là loại máy quét không có bộ giải mã bên trong.

Khi nhìn vào một ký hiệu mã vạch trên 1 món hàng, có khi ta thấy 1 dãy số nằm ngay bên dưới ký hiệu mã vạch đó nhưng cũng có khi không có gì cả. Dãy số này chính là mã số mà ký hiệu mã vạch đã mã hoá. Vấn đề có mã số hay không có mã số là do phần mềm in mã vạch tạo ra giúp cho con người có thể nhận dạng được bằng mắt thường, nó chỉ quan trọng đối với con người chứ không quan trọng đối với máy vì máy không hiểu được các con số này mà chỉ có thể đọc được chính bản thân các ký hiệu mã vạch. Do đó, để máy quét có thể đọc được mã vạch tốt thì khi in ra, ký hiệu mã vạch phải rõ ràng, không mất nét, các vạch phải thẳng đứng không biến dạng.

Mã vạch sau khi quét sẽ được giải mã bằng 1 phần mềm để cho ra mã số ban đầu. Tùy theo công nghệ đang dùng và tùy theo loại máy quét, máy đọc mà phần mềm giải mã có thể là 1 phần mềm dưới dạng Firmware nằm ngay trong máy quét và có thể được hiển thị bằng các file văn bản thông thường như Notepad, Wordpad, hay là 1 phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị hoặc do người sử dụng viết chương trình ứng dụng

Tìm Hiểu Về  Mã số mã vạch của hàng hoá

Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc.

Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.

Mã số của hàng hoá có các tính chất sau:

– Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá.

– Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.

Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:

– Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.

– Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)

Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)

Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải

+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu

+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số

+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp

+ Số cuối cùng là số kiểm tra

Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Danh mục mã số quốc gia của các nước trong phụ lục kèm theo.

Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.

Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.

Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.

Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số.

Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:

+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13

+ Bốn số sau là mã mặt hàng

+ Số cuối cùng là số kiểm tra

Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13 (ví dụ như thỏi son, chiếc bút bi). Các doanh nghiệp muốn sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình cần làm đơn xin mã tại Tổ chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số quốc gia sẽ cấp trực tiếp và quản lý mã số mặt hàng (gồm 4 con số) cụ thể cho doanh nghiệp.

Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.

Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.

Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mã vạch EAN có những tính chất sau đây:

Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8 con số)

Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng trống) có thể có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Do vậy, mật độ mã hoá cao nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.

Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trống không ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.

Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm.

Làm thế nào để có mã số mã vạch trên sản phẩm?

Muốn có mã số mã vạch trên hàng hoá để xuất khẩu hay bán tại các siêu thị, trước tiên các doanh nghiệp phải gia nhập EAN Việt Nam. EAN Việt Nam sẽ cấp mã M cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập mã mặt hàng (mã I) cho từng sản phẩm. Để được là thành viên của EAN Việt Nam, doanh nghiệp sẽ phải đóng phí gia nhập và phí hàng năm. Hai loại phí này do đại hội các thành viên quyết định, được ghi trong điều lệ của EAN Việt Nam và có thể thay đổi sau một thời gian áp dụng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp khi áp dụng mã số mã vạch là quản lý mã mặt hàng (mã I) của mình theo nguyên tắc mỗi mã số tương ứng với một loại sản phẩm duy nhất, không được nhầm lẫn. Những sản phẩm khác nhau về tính chất (ví dụ như bia và nước ngọt), về khối lượng, về bao gói… đều phải được cho những mã số mặt hàng khác nhau. Những mã số này sẽ sử dụng lâu dài cùng với sự tồn tại của mặt hàng đó. Những mặt hàng này khi được cải tiến (thay đổi trọng lượng, cách bao gói…) đều phải được cấp mã mặt hàng mới.

  1. ‘Mã số hàng hóa’ trong tiếng Anh người ta gọi là ‘Article Number Code’

là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.

  • Mã số hàng hóa (MSHH)nó được cấu tạo như thế nào ?:

Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:

Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.

Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,…; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.

+ Cấu trúc của EAN-13:

Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):

Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)

Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.

Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.

Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra

Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.

Vậy xác định như thế nào?

Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 – C:

Bước 1 – Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam; 3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.

Bước 2 – Xác định C.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)

Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)

P -893 – nhõm 1.

M -4602 – nhóm 2.

I -00107 – nhóm 3.

C -8 – nhóm 4.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :

0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)

Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)

Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 – 97 = 3. Như vậy C = 3.

Trong trường hợp này mã số EAN – VN 13 có MSHH đầy đủ là:

893 3481 00106 3

+ Cấu trúc của EAN – 8:

Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:

Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)

Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.

Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.

Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.

  1. Mã vạch hàng hóa
  • THế nào là mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
  • Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
  • Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.
  • Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
  1. Làm sao mà các doanh nghiệp phải đăng ký MS-MV

Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.

Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.

Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.

Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.

Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.

Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.

Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành. Công ty chúng tôi chuyên 20 năm chỉ một chuyện quanh MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH..làm tới làm lui chỉ có MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán máy in cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán decal cho việc in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán các loại ribbon cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán đầu in cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán máy quét cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH…và bán phần mềm tạo ra MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH..thế mà suốt 20 năm cứ quanh quanh như thế.. Chưa nói in ngon, in xấu, in nét, in đẹp.. và có rất nhiều dòng máy in  MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH. Tại Việt Nam và khu vực các công ty dùng máy in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH đa số biết VINH.. trong khu vực ASEAN các công ty sản xuất kinh doanh MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH đa số biết VINH..chúng tôi có kỹ thuật hỗ trợ tận nơi hoàn toàn miễn phí co doanh nghiệp in. Có dịch vụ in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, có dịch bảo trì hàng tháng cho công ty in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH và có cả dịch vụ hàng năm cho nhà in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH.

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com